Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng trong nước - Kiến thức về kế toán cho doanh nghiệp - Dịch vụ kế toán TPHCM - Bình Thạnh

Latest

Kế toán Bình Thạnh chuyên cung cấp các dịch vụ uy tín, chất lượng với mức giá cạnh tranh như: Dịch vụ báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ kế toán trưởng, dịch vụ đào tạo kế toán, dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, thành lập doanh nghiệp, dịch vụ hoàn thuế. Chúng tôi sẽ giúp hỗ trợ các doanh nghiệp có thể phát triển một cách dễ dàng và nhanh chóng. Sử dụng dịch vụ của chúng tôi sẽ đảm bảo cho việc hoạt động của công ty được hiệu quả

BANNER 728X90

Thứ Tư, 17 tháng 1, 2018

Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng trong nước


Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong nước ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên


a. Tài khoản kế toán sử dụng


Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:


+ Tài khoản 511″Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”


Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.


Nội dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:


Bên Nợ:


– Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ


của hàng bán


– Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tài khoản cấp 2 như sau:


– Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.


– Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp…


– Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: du lịch, vận tải, bưu điện, dịch vụ văn hoá, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửa chữa…


– Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản mà Nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.


+ Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp hoặc giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty hoặc Tổng Công ty…


Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 đã được đề cập đến ở trên. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp 2:


– Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”

– Tài khoản 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”

– Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”

+ Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”


Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn, theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá hoặc các cam kết mua, bán hàng hoá. Nội dung ghi chép của tài khản 521 như sau: Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua trong kỳ.


Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản có liên quan để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.


+ Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã xác định tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế…


Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:


Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại đã chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu).


Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bị trả lại sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu thuần.


Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.


+ Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”


Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.

Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:

Bên Nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.

Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản có liên quan để xác định doanh thu thuần.


Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.


+ Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”


Tài khoản 131 tại các doanh nghiệp thương mại dùng để phản ánh tình hình công nợ và tình hình thanh toán công nợ phải thu ở người mua về số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ.

Nội dung ghi chép của tài khoản 131 trong trường hợp này như sau:


Bên Nợ:


– Phản ánh số tiền phải thu ở người mua tăng trong kỳ

– Phản ánh giá trị hàng hoá giao cho người mua ứng với số tiền đã nhận đặt trước.


Bên Có:


– Phản ánh số tiền phải thu ở người mua giảm trong kỳ

– Phản ánh số tiền nhận đặt trước của người mua.

Số dư Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu ở người mua.

Số dư Có (nếu có): Phản ánh số tiền người mua đặt trước nhưng chưa nhận hàng cuối kỳ.


* Lưu ý: Khi lập Bảng cân đối kế toán, không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có trên tài khoản 131 vì số dư Nợ phản ánh chỉ tiêu bên Tài sản, khoản “Phải thu của khách hàng”, còn số dư Có phản ánh chỉ tiêu bên Nguồn vốn, khoản “Người mua trả tiền trước”.


Bên cạnh các tài khoản phản ánh doanh thu ở trên, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến việc xác định giá vốn hàng bán. Các tài khoản này có nội dung phản ánh phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp thương mại đang áp dụng. Cụ thể, đối với doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:


+ Tài khoản 157 ” Hàng gửi đi bán”


Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng…


Nội dung ghi chép của tài khoản 157 như sau:


Bên Nợ:


– Tập hợp trị giá thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.

– Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.


Bên Có:


– Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.


– Trị giá thực tế của hàng hoá không bán được đã thu hồi (bị người mua, người nhận đại lý, ký gửi trả lại).


Số dư Nợ: Trị giá thực tế của hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.


+ Tài khoản 632 ” Giá vốn hàng bán”


Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ… tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp.


Nội dung ghi chép của tài khoản 632 như sau:


Bên Nợ:


– Tập hợp trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.

– Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.


Bên Có:


– Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.

– Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.

Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước, kế toán còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan như: 111, 112, 156, 333, 338(3387)…

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp

báo cáo thuế trọn gói Bình Thạnh