Để được vay chiết khấu, khách hàng gửi tới Ngân hàng đơn xin vay chiết khấu, bảng kê thương phiếu kèm thương phiếu. Sau khi kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ, NH tiến hành tính toán số tiền chiết khấu thương phiếu.
Số tiền cho vay chiết khấu (PV) được tính theo công thức toán tài chính, theo đó PV phụ thuộc vào Lãi suất chiết khấu và thời hạn còn lại của thương phiếu.
Từ công tức trên, ta có thể tính giá trị chiết khấu DV (Số chênh lệch giữa giá trị nhận được trong tương lai của thương phiếu FV với giá trị hiện tại PV) là số lãi phát sinh của nghiệp vụ cho vay chiết khấu thương phiếu:
DV = FV – PV
a. Hạch toán giai đoạn cho vay
Sau khi tính toán được số tiền cho vay (PV) kế toán lập chứng từ hạch toán:
Nợ: TK chiết khấu thương phiếu (2211)/ Nợ đủ tiêu chuẩn
Có: TK – Tiền gửi của khách hàng vay chiết khấu (4211), hoặc
– TK tiền mặt (1011)
Các thương phiếu nhận chiết khấu được lưu giữ riêng để theo dõi thu hồi nợ.
Thông thường khi vay chiết khấu, khách hàng phải trả một khoản lệ phí, hoa hồng chiết khấu. Kế toán lập chứng từ, hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt hoặc tiền gửi của khách hàng vay
Có: TK thu phí nghiệp vụ chiết khấu (717)
– Định kỳ, kế toán tính và hạch toán lãi dự thu:
Nợ: TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (3941)
Có: TK thu lãi cho vay (702)
Lưu ý: Tổng số lãi dự thu cộng dồn đến thời điểm đáo hạn của thương phiếu bằng DV
b. Kế toán thu nợ
Đến hạn thanh toán, Ngân hàng sẽ yêu cầu người phát hành thương phiếu thanh toán. Đối với loại chiết khấu truy đòi, nếu người phát hành thương phiếu không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có quyền truy đòi đến khách hàng vay chiết khấu. Kế toán hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt (1011, 4211/ khách hàng): FV = PV + DV
Có: TK Cho vay chiết khấu (TK2211): Số tiền cho vay chiết khấu (PV)
Có: TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (3941): Lãi (DV)
Trường hợp khoản vay không được thanh toán đúng hạn thì kế toán sẽ chuyển sang tài khoản nợ thích hợp và trích lập dự phòng rủi ro.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét