Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI PHÁT SINH TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP SAU
1. Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện); Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh nghiệp, bao gồm:
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB.
2. Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính, bao gồm:
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp có sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
1.1. Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (sau khi được chấp nhận của Bộ Tài chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả và Tài khoản 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).
1.2. Đối với các tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác; Bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu; Bên Có các tài khoản nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằg ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
1.3. Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (theo một trong các phương pháp: tỷ giá đích danh; tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước; tỷ giá nhập sau, xuất trước).
1.4. Đối với bên Nợ các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các tài khoản phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
1.5. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
1.6. Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán.
2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB);
– Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
– Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ.
2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) như sau:
– Trong giai đoạn đầu tư XDCB, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”).
– Khi kết thúc quá trình đầu tư XDCB, toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ mà kết chuyển toàn bộ một lần (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm (nếu lớn, kể từ khi công trình đi vào hoạt động).
2.3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của nội dung báo cáo được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
3. Doanh nghiệp chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”, trong các trường hợp:
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động đầu tư XDCB trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập (khi chưa hoàn thành quá trình đầu tư).
– Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB).
4. Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ, bao gồm số dư các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh được hạch toán vào Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
5. Đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh mua, bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ phát sinh được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế mua và tỷ giá thực tế bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản 515- “Doanh thu hoạt động tài chính”, hoặc vào Tài khoản 635- “Chi phí tài chính”.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 413 – CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Bên Nợ:
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
– Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính;
– Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc doanh thu chưa thực hiện (nếu phân bổ dần).
Bên Có:
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
– Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính;
– Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào chi phí tài chính hoặc vào chi phí trả trước dài hạn (nếu phải phân bổ dần) Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:
Số dư bên Nợ:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính.
Số dư bên Có:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
I. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh:
1. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133 (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133 (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
2. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn,…bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642,… (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336,…(Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
3. Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn,…):
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
4. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131,… (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch).
5. Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
6. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,…):
– Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 138 (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 122 (1122) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 138 (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
II. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động):
1. Khi mua ngoài vật tư, thiết bị, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 211, 213, 241,…(Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 211, 213, 241,…(Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi tỷ giá hối đoái).
2. Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn (nếu có),…):
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,…(Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,…(Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi tỷ giá hối đoái).
3. Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
4. Khi kết thúc hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) trên Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” tính ngay (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang Tài khoản 242- “Chi phí trả trước dài hạn” (nếu lỗ tỷ giá); hoặc tính ngay (nếu nhỏ) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang Tài khoản 3387- “Doanh thu chưa thực hiện” (nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm:
– Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái) (Nếu phân bổ dần)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào hoạt động tài chính)
– Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí tài chính)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (nếu phân bổ dần)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
5. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (lỗ hoặc lãi tỷ giá) trong giai đoạn đầu tư XDCB được luỹ kế đến thời điểm quyết toán bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
– Trường hợp phân bổ dần tỷ giá hối đoái, định kỳ khi phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
– Trường hợp phân bổ dần lãi tỷ giá hối đoái, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
II. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động và của hoạt động kinh doanh):
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,…
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,…
2. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB):
– Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 413) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động):
– Ở giai đoạn đang đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế trên Tài khoản 413- “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Số dư Nợ, hoặc Có này sẽ được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán.
– Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, số dư nợ hoặc số dư Có Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” phát sinh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư nợ Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) vào Tài khoản 635- “Chi phí tài chính” hoặc vào Tài khoản 242- “Chi phí trả trước dài hạn” (nếu lớn) để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa là 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phân bổ dần)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có TK 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” vào TK 515- “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc vào TK 3387- “Doanh thu chưa thực hiện” (nếu lớn) để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa là 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Nếu phải phân bổ dần)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét