Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang - Kiến thức về kế toán cho doanh nghiệp - Dịch vụ kế toán TPHCM - Bình Thạnh

Latest

Kế toán Bình Thạnh chuyên cung cấp các dịch vụ uy tín, chất lượng với mức giá cạnh tranh như: Dịch vụ báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ kế toán trưởng, dịch vụ đào tạo kế toán, dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, thành lập doanh nghiệp, dịch vụ hoàn thuế. Chúng tôi sẽ giúp hỗ trợ các doanh nghiệp có thể phát triển một cách dễ dàng và nhanh chóng. Sử dụng dịch vụ của chúng tôi sẽ đảm bảo cho việc hoạt động của công ty được hiệu quả

BANNER 728X90

Thứ Tư, 17 tháng 1, 2018

Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang


Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp , xây lắp, nuôi, trồng, chế biến nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng hoá tồn kho.ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.


HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU


1. Tài khoản 154- “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ cua hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp, nông, lâm,ngư nghiệp,…) hoặc ở các đơn vị kinh doanh dịch vụ (vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,…) áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh cảu các hoạt động sản xuất, ga công chế biến hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.


2. Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,…); theo loại nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.


3. Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:


– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; – Chi phí nhân công trực tiếp; – Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);


– Chi phí sản xuất chung.


4. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tinh vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.


5. Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.


6. Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, Tài khoản 154- “Chi phi sản xuất, kinh doanh dở dang” là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, với các khoản mục tính giá thành: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sử dụng máy thi công; Chi phí sản xuất chung. Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm khác, Tài khoản 154 dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ của các phân xưởng hoặc các bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. 7. Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp lao vụ, dich vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng đưực tập hợp vào Tài khoản 154.


8. Không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau:

– Chi phí bán hàng;

– Chi phí quản lý kinh doanh;

– Chi phí tài chính;

– Chi phí khác;

– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ;

– Chi phí sự nghiệp, dự án;

– Chi đầu tư XDCB;

– Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.


KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 154- CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH DỞ DANG


Bên Nợ:


– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;

– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;

– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)


Bên Có:


– Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán;

– Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;

– Chi phí thưc tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;

– Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;

– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;

– Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị sản phẩm theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị co chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào Tài khoản 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá trị hàng tồn kho mà hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);


– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ:

Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.


PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG TÀI KHOẢN 154 TRONG MỘT SỐ NGÀNH CHỦ YẾU CÔNG NGHIỆP:


Tài khoản 154- “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong hoạt động công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tậpn hợp vào Tài khoản 154.


HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 154 TRONG NGHÀNH CÔNG NGHIỆP CẦN CHÚ Ý


1.Chỉ được phản ánh vào Tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:


– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ;


– Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấo dịch vụ;


– Chi phí sản xuất chung phuc vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.


2. Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.


PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP


I. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:


1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí trên mức bình thường)

Có TK 621 – Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.


2. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí trên mức bình thường)

Có TK 621 – Chi phí Nhân công trực tiếp.


3. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện tính toán, phân bổ, kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:


Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.


4. Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:


Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí cố định không được phân bổ)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.


5. Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhận kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK154 – Chi phí SXKD dở dang.


6. Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác.

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động.

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


7. Đối với đơn vị co chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào giá trị hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK154 – Chi phí SXKD dở dang (Trường hợp đã kết chuyển chi phí từ Tài khoản 621, 622, 627)


8. Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:

Nợ TK155 – Thành phẩm

Có TK154 – Chi phí SXKD dở dang.


9. Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua (sản phẩm điện, nước,…), ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.


II. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ


1. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ và thực hiện việc kết chuyển, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 631 – Giá thành sản xuất.


2. Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất.

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


NÔNG NGHIỆP :


Tài khoản 154- “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong hoạt động nông nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp.


HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 154 TRONG NGHÀNH NÔNG NGHIỆP CẦN CHÚ Ý


1. Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết theo nghành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,…), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,…) chi tiết theo từng loại cây con và từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ.


2. Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành năm đó, nghĩa là chi phí ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.


3. Đối với ngành trồng trọt chi phí phải được hạch toán theo 3 loại cây: – Cây ngắn ngày (Lúa, khoai, sắn,…); – Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (Dứa, chuối,..); – Cây lâu năm (Chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…). Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,…thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để , ghi chép rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau.


4. Không phản ánh vảo tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới, và chăm sóc cây lâu nămđang trong thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.


5. Về nguyên tắc ci phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ TK 154- “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một số loại chi phí có liiên quan đến nhiều đối tượng hạch toán, hoặc liên quan đến nhiều vụ nhiều thời kỳ, thì phải phản ánh trên tài khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB),…


6. Trên cùng một loại đất canh tác nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, gieo trồng, thu hoạch,…), chi phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,…) thì tập hợp riêng vào phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng hoặc theo một tiêu thức phù hợp.


7. Đối với cây lâu năm quá trình từ khi làm đất, gieo trồng chăm sóc, đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở Tài khoản 241- “XDCB dở dang”. Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.


8. Khi hạch toán ngành chăn nuôi trên Tài khoản 154 cần chú ý mộy số điểm sau:


– Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,..) theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;


– Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôin béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành thực tế;


– Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào Tài khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;


– Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn nuôi là; 1 kg sữa tươi, 1 con bò tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt tăng, giá thành 1 kg thịt hơi, hay giá thành một ngày trên một con chăn nuôi,..


9. Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.


PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP


I. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:


1. Cuối kỳ, kế toán tính kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi phí trên mức bình thường)

Có TK 621 – Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.


2. Cuối kỳ, kế toán tính kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi phí trên mức bình thường)

Có TK 621 – Chi phí Nhân công trực tiếp.


3. Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi phí trên mức bình thường)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.


4. Trị giá sản phẩm thu hồi (như: Phân súc vật, rơm rạ,…), ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


5. Giá trị phế liệu thu hồi nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất thuê ngoài xong nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


6. Giá trị súc vật và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản, ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ (2116).

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


7. Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm.

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


II. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:


Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở Tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tương tự như đối với ngành Công nghiệp .


KINH DOANH DỊCH VỤ


Tài khoản 154- “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ như: Giao thong vận tải, bưu địên, du lịch, dịch vụ,…Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.


HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 154 TRONG NGÀNH KINH DOANH DỊCH VỤ CẦN CHÚ Ý


1. Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác,..), vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, đường ống,.. Tài khoản 154 áp dụng cho hoạt độnh giao thông vận tải phải đươc mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,…) theo từng đơn vị hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ. Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm, lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khim xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng.


Vì vậy hàng tháng các đơn vị vận tải ô tô được trích trước chi phí săn lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả), theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.


2. Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành dịch vụ mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.


3. Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kimh doanh vận tải du lịch,…


4. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, địên tính, thể thao,..) Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở Tài khoản 154 ở các đơn vị thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp.


Ngoài ra cần chú ý: Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thànhà chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán ra trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


XÂY LẮP


Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp qui định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.


Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.


Tài khoản này trong ngành xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:


– Tài khoản 1541 – Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;


– Tài khoản 1542 – sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.


– Tài khoản 1543 – Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.


PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHỦ YẾU TRONG NGÀNH XÂY LẮP


I. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp (kể cả ở đơn vị nhận khoán nội bộ về sản phẩm xây lắp có tổ chức kế toán riêng):


Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo tài khoản mục giá thành quy định trong dự toán xây lắp, gồm:


– Chi phí vật liệu;

– Chi phí nhân công;

– Chi phí sử dụng máy thi công;

– Chi phí chung.


Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ TK 154: Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản ly doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận chi phí chung) được tập hợp bên Nợ TK 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp ”. Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh” tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.


1. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ TK 1541- “Xây lắp”):


1.1. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:


Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các khấu kiện, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp, hoặc giúp cho việc hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phục vụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).


Nguyên tắc hạch toán tài khoản khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; giá nhập trước, xuất trước) Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình.


Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiêpứ cho từng công trình, hạng mục công trình, thì đơn vị có thể áp dụng p trực tiêpứ cho từng công trình, hạng mục công trình, thì đơn vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu).


– Căn cứ vào chứng từ về chi phí vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.


1.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trưc tiếp: Hạch toán tương tự như hoạt động công nghiệp:


1.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:


Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.


Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,…Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; (chi phí sửa chữa nhơ, điện, nước, bảo hiểm xe máy,…); chi phí khác bằng tiền.


Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu,…) không đủ điều kiện, ghi tăng nguyên giá trị máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công, lều, lán, đường ray chạy máy,…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ TK 142, hoặc TK 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ TK 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”; hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiiến hành trích trước chi phí, ghi Có TK 335- “Chi phí phải trả”; Nợ TK 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”.

– Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (khoản chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công).

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi phí vượt trên mức bình thường)

Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.


1.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:


– Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí liên quan đến hoạt động của đội,…khi các chí này phát sinh trong kỳ, ghi:


Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 334, 338, 152, 153, 142, 242, 214, 335, 111, 112,…


– Khi xác định số dự phòng ohải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 – Dự phòng phải trả.


– Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:


Nợ TK 621 – Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Nợ TK 621 – Chi phí Nhân công trực tiếp

Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…


– Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành xây lắp để tập hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính vào giá thành bảo hành, ghi:


Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621 – Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Có TK 621 – Chi phí Nhân công trực tiếp

Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.


– Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.


– Hết thời hạn bảo hành xtr xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí không phân bổ không tính vào giá thành)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.


2. Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp (bên Có TK 1541- “Xây lắp”:


2.1. Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (Ví dụ: không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình,…) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


2.2. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:


a) Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


b) Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá có thể thu hồi)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


c) Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:

Nợ các TK 111, 112, 311,…(Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá chưa có thuế GTGT).


d) Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:


+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:

Nợ các TK 111,112,131,..

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311).

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá chưa có thuế GTGT)


+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112,…


+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.


2.3. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định làv đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình- Bên A); hoặc đã bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính:


a) Trường hợp bàn giao cho bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, cho đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


b) Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (Xây dựng nhà để bán,..) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm.

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


c) Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ- do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp), ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (1541).


II- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp thực hiện như qui định cho ngành công nghiệp:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp

báo cáo thuế trọn gói Bình Thạnh