Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng - Kiến thức về kế toán cho doanh nghiệp - Dịch vụ kế toán TPHCM - Bình Thạnh

Latest

Kế toán Bình Thạnh chuyên cung cấp các dịch vụ uy tín, chất lượng với mức giá cạnh tranh như: Dịch vụ báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ kế toán trưởng, dịch vụ đào tạo kế toán, dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, thành lập doanh nghiệp, dịch vụ hoàn thuế. Chúng tôi sẽ giúp hỗ trợ các doanh nghiệp có thể phát triển một cách dễ dàng và nhanh chóng. Sử dụng dịch vụ của chúng tôi sẽ đảm bảo cho việc hoạt động của công ty được hiệu quả

BANNER 728X90

Thứ Tư, 17 tháng 1, 2018

Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng


Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp


HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU


1. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112- “Tiền gửi Ngân hàng”, là các giấy báo Có hoặc báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ, ghi sổ (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu séc chuyển khoản séc bảo chi, ..)


2. Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu

với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị số liệu chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng chưa xác minh được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán, ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ hoặc báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có), ghi vào bên Nợ TK 138- “Phải thu khác” (Nếu số liệu kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc, ghi vào bên Có TK 338- “Phải trả phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu kế toán nhỏ hơn số liệu Ngân hàng). Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu xác định rõ nguyên nhân để điều chỉnh

số liệu, ghi sổ.


3. Ở những đơn vị có các tổ chức bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại )


4. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng Tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.


5. Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh (sau đây gọi là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.

Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 1122 theo một trong bốn phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh.


6. Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 511- “Doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá) hoặc ghi bên Nợ TK 635- “Chi phí Tài chính” (lỗ tỷ giá).


7. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132).


KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 112- TIỀN GỬI NGÂN HÀNG


Bên Nợ:

– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng;

– Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ;


Bên Có:

– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng;

– Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ;


Số dư bên Nợ:

– Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng .

Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có 3 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam

– Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam

– Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng


PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU


1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 111 – Tiền mặt.


2. Nhận được Giấy Báo có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản

của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 113 – Tiền đang chuyển.


3. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn

cứ giấy báo có của Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.


4. Thu hồi các khoản tiền ký, quỹ cược bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn.


5. Nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển

đến bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.


6. Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3386).


7. Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Giá vốn)

Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).


8. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản.


8.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ và thu từ hoạt động khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế

GTGT)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Doanh thu chưa có thuế GTGT)

Có TK 711 – Thu nhập khác (Thu nhập chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).


8.2. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ và các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 711 – Thu nhập khác.


9. Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động Tài chính


10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


11. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ cược (dài hạn, ngắn hạn), ghi:

Nợ TK 244 – Ký quỹ cược dài hạn

Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


12. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi đầu tư tài chính ngắn hạn, ghi:

Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


13. Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hoá về nhập kho để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng bằng chuyển khoảnuỷ nhiệm chi hoặc séc :


– Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên khi phát sinh, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 156 – Hàng hoá

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


– Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ khi phát sinh, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


14. Trả tiền mua TSCĐ, bất động sản đầu tư, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)



Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn

Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Nợ TK 341 – Vay dài hạn

Nợ TK 342 – Nợ dài hạn



Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


16. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ doanh nghiệp bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Nợ các TK 414, 415, 418,…

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


17. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ cho người mua bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại

Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại

Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


18. Chi bằng tiền gửi Ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Nợ TK 811 – Chi phí khác

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.


19. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ:


19.1. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh:


a) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ.

– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,… (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).


+ Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán)


– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá,

TSCĐ, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,…(Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).


+ Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán)


– Khi thanh toán khoản nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ…)


+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 311, 315, 341, 342,…(Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)


+ Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán)


+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:


Nợ các TK 311, 315, 341, 342,…(Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)


+ Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng

cân đối kế toán).


b) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)

Có các TK 511, 515, 711 (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)

– Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).


c) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ…)


– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:


Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 131, 136,138,…(Tỷ giá ghi sổ kế toán).


+ Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).


– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:


Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Có các TK 131, 136,138,…(Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).


+ Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).


19.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động):


a) Khi mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao:


– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua vật tư, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,…(Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).


+ Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).


– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua vật tư, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,…(Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái).


+ Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).


b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có)…


– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ tỷ giá)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).


+ Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).

– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,…(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi tỷ giá)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).


+ Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007- “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).


c) Hàng năm chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản và được xử lý theo quy định (Xem nội dung Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”).


19.3. Kế toán đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản tiền gửi ngoại tệ: Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) vào Tài khoản 4132 và của hoạt động sản xuất, kinh doanh vào Tài khoản 4131.


– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:

Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).


– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (1122).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp

báo cáo thuế trọn gói Bình Thạnh