1. Chương: Hàng tồn kho
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ:
-Có 3 pp tính giá xuất kho: FIFO, LIFO, bình quân cuối kỳ
-Đối với nhập: ghi cả giá trị và số lượng. Đối với xuất chỉ ghi số lượng xuất là bao nhiêu
+FIFO: mặc định những hàng tồn kho cuối kỳ có giá của lô nhập gần nhất.
+LIFO: mặc định những hàng tồn kho cuối kỳ có giá của lô nhập sớm nhất (có thể là lô tồn của cuối kỳ)
+Bình quân cuối kỳ giống với kê khai thường xuyên
-151, 152, 153, 156: dùng để lưu số dư tồn đầu, cuối kỳ. Trong kỳ 15* phải –>611. Nếu có xuất, nhập thì lấy 611 ra chơi bình thường. Cuối kỳ chuyển 611 –>15* (thích hợp).
Lưu ý: Đối với 151 đầu kỳ à611, nếu trong kỳ hàng về thì không ghi gì hết. Cuối kỳ kết chuyển từ 611–>152, 153,… thích hợp tùy cái hàng chuyển về là hàng nào.
+Phương pháp kê khai thường xuyên:
Có 4 phương pháp: LIFO, FIFO, Bình quân cuối kỳ, Bình quân sau mỗi lần nhập
2. Chương: Tổng hợp chi phí sản xuất. 154 là TK tập hợp chi phí
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ:
-TK 154: được dùng để ghi số tồn đầu & cuối kỳ. Còn trong kỳ 154–>631
-Sản phẩm hoàn thành –>632
+Phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 154: chơi tuốt đầu, trong và cuối kỳ
-Sản phẩm hoàn thành –>155
3.Chương: Tiêu thụ thành phầm
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ:
-TK chi phí: 621, 622, 627, 641, 642,…
-TK tập hợp chi phí trong kỳ: 631
-Số dư đầu kỳ, cuối kỳ: 155, 157
-Trong kỳ: 155, 157 –> 632
-Khi tiêu thụ: không làm gì hết ( vì trong kỳ nó đã kết chuyển 155, 157 qua 632 hết rồi)
-Nhập kho thành phẩm trong kỳ: 631–>632
-Xác định kết quả kinh doanh: 632–>911
-TK chi phí: 621, 622, 627, 641, –>42,…
-TK tập hợp chi phí trong kỳ: 154
-Số dư đầu kỳ,trong, cuối kỳ: 155, 157
+Phương pháp kê khai thường xuyên:
-Khi tiêu thụ:
Nợ 632
Có 155, 157
-Nhập kho thành phẩm trong kỳ: 154–>155
-Xác định kết quả kinh doanh: 632–>911
Các từ khóa trọng tâm hoặc các thuật ngữ liên quan đến bài viết trên:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét