Ngân hàng cho vay theo dự án đầu tư nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Cho vay theo dự án đầu tư có một số đặc điểm sau:
– Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư về thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường dài. Do vậy cho vay theo dự án đầu tư thuộc loại tín dụng trung, dài hạn.
– Đối với các dự án đầu tư vào thiết bị, máy móc thì thì đối tượng cho vay là các thiết bị, máy móc trong dự án. Loại tài sản này sau khi hoàn thành lắp đặt sẽ được sử dụng ngay nên nên ngân hàng tiến hành thu nợ theo định kỳ dựa trên số tiền trích khấu hao định kỳ của những tài sản này và một số nguồn khác.
– Đối với các dự án là các công trình phải qua quá trình xây dựng cơ bản thì đối tượng cho vay là các chi phí phát sinh trong thời gian xây dựng cơ bản để hoàn thành công trình, kể cả chi phí trả lãi vay nếu được tính vào giá thành công trình. Vì vậy toàn bộ quá trình cho vay được chia thành hai giai đoạn: (i) Giai đoạn cho vay để đầu tư xây dựng cơ bản (thông qua những lần giải ngân trong thời gian XDCB), và (ii) Giai đoạn xác định lại số nhận nợ sau khi hoàn thành công trình. Tổng số tiền nhận nợ sau khi hoàn thành công trình sẽ bằng tổng số tiền của các lần giải ngân cộng với phần lãi cho vay phát sinh (được nhập gốc) tính đến thời điểm hoàn thành công trình. Do vậy, sau khi hoàn thành công trình và quyết toán được duyệt ngân hàng và khách hàng vay sẽ chính thức xác nhận số nợ của khoản vay và xác định kỳ hạn nợ cuối cùng và kế hoạch trả nợ định kỳ theo số tiền khấu hao trong kỳ của công trình và một số nguồn khác.
– Về cơ bản, kỹ thuật cho vay, hạch toán thu lãi của phương thức cho vay theo dự án đầu tư giống phương thức cho vay từng lần.
1. Kế toán giai đoạn giải ngân
Đối với cho vay để mua sắm thiết bị, máy móc thì có thể giải ngân một lần toàn bộ số tiền cho vay. Đối với cho vay các công trình xây dựng cơ bản thì việc giải ngân được thực hiện dần dần theo chi phí phát sinh trong suốt thời gian xây dựng cơ bản.
Tùy theo giải ngân bằng tiền mặt hay chuyển khoản, kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để ghi vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Hạch toán:
Nợ: – TK cho vay trung hạn/ nợ đủ tiêu chuẩn (2121), nếu cho vay trung
hạn, hoặc
– TK cho vay dài hạn/nợ đủ tiêu chuẩn (2131) nếu cho vay dài hạn
Có: – TK tiền mặt (1011) nếu giải ngân bằng tiền mặt, hoặc
– Tiền gửi của người thụ hưởng (4211) nếu cho vay chuyển khoản
2. Kế toán thu nợ
Định kỳ (theo thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng) khách hàng vay làm thủ tục trả nợ ngân hàng. Nếu khách hàng không chủ động trả nợ thì kế toán lập phiếu chuyển khoản trích tài khoản tiền gửi của khách hàng vay để thu nợ (nếu tài khoản tiền gửi đủ số dư)
Hạch toán:
Nợ: – TK tiền mặt (1011)
– TK tiền gửi của khách hàng (4211), hoặc
– TK thích hợp khác
Có: TK cho vay trung hạn hoặc dài hạn/ nợ đủ tiêu chuẩn
3. Kế toán thu lãi
Việc tính và hạch toán thu lãi cho vay theo dự án đầu tư cũng được tính phù hợp cho hai giai đoạn. Về cơ bản việc tính và hạch toán lãi cũng được thực hiện giống như thu lãi định kỳ của phương thức cho vay từng lần. Riêng lãi cho vay trong thời gian xây dựng cơ bản sẽ được tính cộng dồn và đến thời điểm hoàn thành công trình, số lãi này sẽ được nhập gốc để xác định tổng số tiền khách hàng nhận nợ với ngân hàng (được vốn hoá).
Bút toán phản ánh việc nhập lãi vào gốc vay:
Nợ: TK cho vay trung hạn hoặc dài hạn/ nợ đủ tiêu chuẩn
Có: TK lãi phải thu về hoạt động tín dụng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét