Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
-Phần lập dự phòng là chênh lệch giữa: Giá gốc – Giá trị thuần.
Trong đó: Giá trị thuần = Giá bán chưa thuế – Chi phí bán hàng ước tính
-Khi nào lập dự phòng: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm mục đích bù đắp thiệt hại, nó được lập tại năm hiện hành dự phòng cho năm tiếp theo ( dự phòng giảm giá HTK đưa zô chi phí làm cho thu nhập giảm xuống, phần thu nhập giảm xuống này dùng để bù đắp thiệt hại cho năm tiếp theo)
+Nếu giá gốc < giá trị thuần à lập dự phòng phần chênh lệch. Tuy nhiên cần kết hợp với những yếu tố sau.
- B là nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất SP A. Nếu NVL B giảm giá nhưng SP A vẫn tăng giá ào ào trên thị trường thì không cần lập dự phòng
- Ngược lại, nếu NVL B giảm giá và SP A cũng giảm giá trên thị trường thì phải lập dự phòng
VD: Nguyên liệu B dùng cho sx sản phẩm A tồn kho có giá gốc 1.000.000, giá trị thuần có thể thực hiện được là 95.000.
Sản phẩm A tồn kho theo giá gốc (giá thành) là 200.000, giá bán ước tính của sp A là 220.000, chi phí bán hàng ước tính là 5.000
Giải: Không nên nhào vô làm liên ở câu đầu, vì nguyên liệu B dùng sx sp A. Xem xét spA như thế nào rồi mới làm.
-Giá gốc A = 200.000 < Giá trị thuần = 220.000 -5.000 à không lập dự phòng cho A (nghĩa là SpA không bị giảm giá)
-Câu nguyên liệu B. Ta thấy mặc dù B giảm giá, nhưng A không giảm giá à không lập dự phòng cho B
Cuối năm/ niên độ kế toán, xác định khoản dự phòng phải lập cho niên độ kế toán tiếp theo:
+Nếu DP phải lập > DP đã lập năm trước à Lập bổ sung, tăng chi phi
Nợ 632
Có 159 (TK dự phòng giảm giá HTK)
+Nếu DP phải lập < DP đã lập năm trước à Hoàn nhập dự phòng, giảm chi phi
Nợ 159 (TK dự phòng giảm giá HTK)
Có 632
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét