- Khi hàng về nhập kho, căn cứ vào Phiếu nhập kho, kế toán ghi:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK156(1561): Giá mua của hàng hoá (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá
Có TK111, 112, 141, 311, 331…: Tổng giá thanh toán của hàng hoá
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT:
Nợ TK156(1561): Giá mua hàng hoá (gồm cả thuế GTGT)
Có TK111, 112, 141, 311, 331…: Tổng giá thanh toán của hàng hoá mua vào
- Trường hợp hàng mua có bao bì đi kèm tính tiền riêng, khi nhập kho bao bì, kế toán ghi:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK153(1532): Giá mua bao bì đi kèm (không gồm thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ của bao bì
Có TK111, 112, 141, 311, 331…: Tổng giá thanh toán của bao bì đi kèm
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Nợ TK153(1532): Giá mua bao bì đi kèm (gồm cả thuế GTGT)
Có TK111, 112, 141, 311, 331…: Tổng giá thanh toán của bao bì đi kèm
Trong trường hợp bao bì đi kèm hàng hoá phải trả lại cho người bán thì trị giá bao bì sẽ không được theo dõi ở tài khoản 153(1532), mà chỉ theo dõi tạm thời trên tài khoản 002 – Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công:
Khi nhập hàng, bên cạnh bút toán ghi tăng trị giá hàng hoá nhập kho, kế toán còn theo dõi trị giá bao bì đi kèm:
Nợ TK002: Trị giá bao bì kèm theo tương ứng với số hàng hoá đã nhập
Khi trả lại bao bì cho người bán, kế toán sẽ ghi:
Có TK002: Trị giá bao bì đi kèm đã hoàn trả cho người bán
Tuy nhiên, đối với trường hợp này, thông thường người mua phải có ký cược trước một khoản tiền cho số bao bì đi kèm theo yêu cầu của người bán. Khi đem tiền đi ký cược, kế toán định khoản:
Nợ TK144: Số tiền ký cược bao bì
Có TK111, 112, 311…: Số tiền đã đem đi ký cược
Và khi nhận lại số tiền ký cược này, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK144
- Khi mua hàng có phát sinh các chi phí như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi…:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK156(1562): Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112, 311, 331, 334, 338…: Tổng giá thanh toán của các khoản chi phí thu mua phát sinh
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK156(1562): Chi phí thu mua hàng hoá (gồm cả thuế GTGT)
Có TK111, 112, 311, 331, 334, 338…: Tổng giá thanh toán của các khoản chi phí thu mua phát sinh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét