CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 - Kiến thức về kế toán cho doanh nghiệp - Dịch vụ kế toán TPHCM - Bình Thạnh

Latest

Kế toán Bình Thạnh chuyên cung cấp các dịch vụ uy tín, chất lượng với mức giá cạnh tranh như: Dịch vụ báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ kế toán trưởng, dịch vụ đào tạo kế toán, dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, thành lập doanh nghiệp, dịch vụ hoàn thuế. Chúng tôi sẽ giúp hỗ trợ các doanh nghiệp có thể phát triển một cách dễ dàng và nhanh chóng. Sử dụng dịch vụ của chúng tôi sẽ đảm bảo cho việc hoạt động của công ty được hiệu quả

BANNER 728X90

Thứ Tư, 17 tháng 1, 2018

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17


CHUẨN MỰC SỐ 17 – THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những

nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong

tương lai của:

a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc

nợ phải trả đ được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;

b) Cc giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đ được ghi nhận trong báo cáo kết quả

kinh doanh.

Về nguyn tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong bo co ti chính thì doanh nghiệp

phải dự tính khoản thu hồi hay thanh tốn gi trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu

hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn

hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù

khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hon lại phải trả hoặc tài

sản thuế thu nhập hỗn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

Chuẩn mực ny yu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do

ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng

phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các

sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả cc nghiệp vụ pht

sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp

vào vốn chủ sở hữu thì tất cả cc nghiệp vụ pht sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh

nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Chuẩn mực ny cịn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon lại pht sinh từ cc

khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử

dụng; việc trình by thuế thu nhập doanh nghiệp trong bo co ti chính v việc giải trình cc thơng

tin lin quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.

02. Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu

thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai

lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại

nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở

thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính

trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác

cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

03. Cc thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh

nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Thu nhập chịu thuế: L thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác

định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu

nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): L

tổng chi phí thuế thu nhập hiện hnh v chi phí thuế thu nhập hỗn lại (hoặc thu nhập thuế thu

nhập hiện hnh v thu nhập thuế thu nhập hỗn lại) khi xc định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

Thuế thu nhập hiện hnh: L số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi

được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện

hành.

Thuế thu nhập hỗn lại phải trả: L thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương

lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện

hành.

Tài sản thuế thu nhập hỗn lại: L thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong

tương lai tính trên các khoản:

a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;

b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử

dụng; và

c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đi thuế chưa sử

dụng.

Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài

sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của cc khoản mục

ny. Chnh lệch tạm thời cĩ thể l:

a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chênh lệch

tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh

nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên

quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc

b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh

các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương

lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay

được thanh toán.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị tính cho tài sản

hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hnh v chi phí

thuế thu nhập hỗn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập

hiện hnh v thu nhập thuế thu nhập hỗn lại.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp

04. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế

thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu

thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này

khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản

đó bằng giá trị ghi sổ của nó.

Ví dụ:

(1) Một TSCĐ có nguyên giá là 100: đ khấu hao luỹ kế l 30, trị gi cịn lại của nĩ sẽ được

khấu trừ trong tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý.

Doanh thu cĩ được từ việc sử dụng TSCĐ phải chịu thuế thu nhập và li thu từ

thanh lý TSCĐ cũng phải chịu thuế thu nhập, lỗ do thanh lý TSCĐ sẽ được giảm

trừ cho mục đích thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của TSCĐ này là 70.

(2) Khoản phải thu thương mại có giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu tương ứng của

khoản phải thu thương mại đ được tính vào lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính

thuế). Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản phải thu thương mại này là 100.

(3) Một khoản cổ tức phải thu từ một cơng ty con cĩ gi trị ghi sổ l 100. Khoản cổ tức

ny khơng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Về thực chất, tồn bộ gi trị ghi sổ

của tài sản này có thể được giảm trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy, cơ sở tính

thuế thu nhập của cổ tức phải thu là 100.

Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập. Có

thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính

thuế thu nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho

khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập phát sinh là 100. Theo cả hai

cách nói trên thì đều không có thuế thu nhập hon lại phải trả.

(4) Một khoản cho vay phải thu có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản vay này

không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản cho

vay phải thu này là 100.

05. Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị

sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ

tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát

sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng

không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.

Ví dụ:

(1) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương

nghỉ phép với giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả tương ứng được khấu trừ cho

mục đích tính thuế thu nhập trên cơ sở thực chi. Cơ sở tính thuế thu nhập của

khoản mục nợ phải trả đó là không (0).

(2) Nợ phải trả ngắn hạn cĩ khoản “tiền li nhận trước” với giá trị ghi sổ là 100. Doanh

thu tiền li tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ

tính li. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản li nhận trước này là không (0).

(3) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về tiền điện, nước, điện thoại có

giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đ được khấu trừ cho mục đích tính thuế

thu nhập tại năm hiện hành. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này

là 100.

(4) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền

phạt không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu

nhập của khoản tiền phạt phải trả này là 100.

Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Có thể phân

tích theo cách khác như sau: Khoản tiền phạt phải trả này có cơ sở tính thuế thu

nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản

chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì

đều không có tài sản thuế thu nhập hon lại.

(5) Một khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100. Việc thanh toán khoản vay này

không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản đi

vay này là 100.

06. Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ phải trả

trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn đ

được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua

sắm công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chỉ được coi là một khoản khấu trừ khi xác định

lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế

thu nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho

phép được khấu trừ trong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì đây là

khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ v sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập hỗn lại.

07. Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa r rng, ngoại trừ một

số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà chuẩn mực này dựa vào là

một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập hỗn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập

hỗn lại) bất cứ khi no việc thu hồi hay thanh tốn gi trị ghi sổ của một tài sản hay một khoản nợ

phải trả lm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế

thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng

đến thuế thu nhập.

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hnh phải nộp v tài sản thuế thu nhập hiện hnh

08. Thuế thu nhập hiện hnh của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được ghi

nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đ nộp trong kỳ hiện tại v cc kỳ trước vượt quá số phải nộp

cho các kỳ đó, thì phần gi trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.

Ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả v tài sản thuế thu nhập hỗn lại

Chnh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

09. Thuế thu nhập hỗn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu

thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hon lại phải trả pht sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay

nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc

lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch,.

10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được thu hồi thông qua hình

thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt

quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó thì gi trị của lợi ích kinh tế phải chịu thuế thu nhập sẽ vượt

quá giá trị sẽ được phép khấu trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế

và nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra trong tương lai chính là

thuế thu nhập hon lại phải trả. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ của tài sản đó thì khoản chnh

lệch tạm thời chịu thuế sẽ hồn nhập v doanh nghiệp sẽ cĩ lợi nhuận chịu thuế thu nhập. Lợi ích

kinh tế của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập. Chuẩn mực này yêu cầu phải

ghi nhận tất cả các khoản thuế thu nhập hỗn lại phải trả, trừ những trường hợp cụ thể được trình

by trong đoạn 09.

Ví dụ:

Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị cịn lại l 100. Khấu hao luỹ kế cho

mục đích tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp l 28%.

Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu hao luỹ kế cho

mục đích tính thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh nghiệp phải có thu

nhập chịu thuế là 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60. Do

vậy, doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 11,2 (28% của 40) khi

doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản này. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100

và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế 40. Vì vậy, doanh

nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả l 11,2 thể hiện phần

thuế thu nhập doanh nghiệp m doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi

được giá trị ghi sổ của tài sản.

11. Một số chnh lệch tạm thời pht sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế

toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ khác. Các chênh

lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các chênh lệch tạm thời loại

này là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế v lm pht sinh thuế thu nhập hỗn lại phải trả.

Ví dụ:

Khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) có thể khác với khấu

hao sử dụng khi xác định lợi nhuận kế toán. Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị ghi

sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của nó được tính theo nguyên giá trừ đi các khoản giảm trừ

theo Luật thuế quy định khi xác định lợi nhuận tính thuế của kỳ hiện hành và các kỳ trước. Một

khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh và tạo ra một khoản thuế thu nhập hỗn lại phải

trả khi tài sản được khấu hao cho mục đích tính thuế nhanh hơn so với khấu hao cho mục

đích kế toán. Nếu khấu hao cho mục đích tính thuế chậm hơn so với khấu hao cho mục đích kế

toán sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản thuế thu nhập

hỗn lại.

Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả

12. Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài sản

hoặc nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản không được khấu

trừ cho mục đích tính thuế. Phương pháp kế toán cho khoản chênh lệch tạm thời này phụ

thuộc vào bản chất của giao dịch dẫn đến việc ghi nhận ban đầu của tài sản.

Nếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế, doanh

nghiệp ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hỗn lại v ghi nhận

chi phí hoặc thu nhập thuế hỗn lại pht sinh trong bo co kết quả hoạt động kinh doanh (xem

đoạn 41).

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

13. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm thời được

khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh

lệch tạm thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hon lại pht sinh từ ghi nhận ban

đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh

hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) tại thời điểm

giao dịch.

14. Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được thanh toán trong

tương lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi,

một phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi nhuận tính thuế

của kỳ sau kỳ mà khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch

tạm thời tồn tại giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở tính thuế của khoản nợ

phải trả đó. Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hon lại về cc khoản thuế thu nhập

doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần của khoản nợ phải trả đó được

phép khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế.

Tương tự như vậy, nếu giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài

sản đó thì chnh lệch lm pht sinh một tài sản thuế thu nhập hỗn lại về cc khoản thuế thu nhập

doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai.

Ví dụ:

Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả 100, là chi phí phải trả về bảo hành

sản phẩm. Cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm chỉ được khấu

trừ khi doanh nghiệp thanh tốn nghĩa vụ bảo hnh. Thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp l 28%.

Cơ sở tính thuế các khoản nợ phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị

của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai).

Khi thanh toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận

tính thuế trong tương lai của mình với gi trị 100 v do đó thuế thu nhập giảm 28 (28% của

100). Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời

được khấu trừ 100. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại l 28, với

điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có được đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để

có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế trong tương lai.

15. Chnh lệch cĩ thể được khấu trừ dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon lại, ví dụ:

Chi phí về các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính trừ vào lợi nhuận kế

toán, nhưng chỉ được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế thu nhập khi doanh nghiệp thực chi.

Trường hợp này sẽ có chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của khoản chi phí phải trả với cơ

sở tính thuế của khoản nợ phải trả. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát sinh tài

sản thuế thu nhập hon lại do doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm

lợi nhuận tính thuế khi doanh nghiệp thực chi về sửa chữa lớn TSCĐ.

16. Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm trừ cc khoản nộp thuế nếu doanh nghiệp cĩ đủ lợi nhuận tính thuế để có thể bù trừ với phần giảm trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon lại khi chắc chắn cĩ lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

17. Việc có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ được coi là

chắc chắn khi có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan

thuế và cùng một đơn vị chịu thuế, và các chênh lệch tạm thời chịu thuế đó dự kiến sẽ

được hoàn nhập:

a) Trong cùng kỳ với sự hoàn nhập chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó; hoặc

b) Trong cc kỳ m một khoản lỗ tính thuế pht sinh từ tài sản thuế thu nhập hỗn lại đó có

thể được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau.

Trong tình huống như vậy, tài sản thuế thu nhập hon lại được ghi nhận trong kỳ sẽ

phát sinh các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

18. Khi không có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế

và cùng đơn vị chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hỗn lại chỉ được ghi nhận trong phạm

vi:

a) Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và

đơn vị chịu thuế trong cùng kỳ phát sinh việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu

trừ (hoặc trong các kỳ m một khoản lỗ tính thuế pht sinh từ tài sản thuế thu nhập hỗn lại đó có

thể được khấu trừ chuyển sang năm sau). Khi đánh giá lợi nhuận chịu thuế trong tương lai,

doanh nghiệp không tính đến các giá trị chịu thuế phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được

khấu trừ dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai, vì tài sản thuế thu nhập hỗn lại pht sinh từ cc

chnh lệch tạm thời được khấu trừ này cũng sẽ địi hỏi lợi nhuận chịu thuế để được sử dụng;

hoặc

b) Vận dụng hợp lý các quy định về thuế để tạo ra lợi nhuận tính thuế của những kỳ

thích hợp.

19. Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà doanh nghiệp có thể thực hiện để

tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn chuyển một

khoản lỗ hay một khoản ưu đi thuế. Ví dụ lợi nhuận tính thuế có thể được tạo ra hoặc tăng

lên bởi:

a) Tạm hỗn khoản bồi thường để không giảm trừ vào lợi nhuận tính thuế;

b) Bán hoặc cho thuê lại các tài sản đ tăng giá nhưng cơ sở tính thuế không điều chỉnh

theo sự tăng giá đó; và

c) Bn cc tài sản tạo ra thu nhập không chịu thuế như bán trái phiếu chính phủ để mua

khoản đầu tư khác tạo ra thu nhập tính thuế.

Khi vận dụng các quy định về thuế có thể tạo ra khả năng chuyển lợi nhuận tính thuế

từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay một khoản ưu đi thuế được khấu trừ

chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ

các nguồn khác chứ không phải là từ các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.

20. Khi doanh nghiệp lin tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp phải xem xt cc quy định trong đoạn 22

và 23.

Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu điểm thuế chưa sử dụng

21. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ chuyển sang

các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đi thuế chưa sử dụng trong phạm

vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế và các ưu đi thuế chưa sử dụng đó.

22. Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon lại pht sinh từ gi trị được khấu trừ chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đi thuế chưa sử dụng cũng giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon lại pht sinh từ cc khoản chnh lệch tạm thời được khấu trừ. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng l bằng chứng rõ ràng về việc doanh nghiệp cĩ thể khơng cĩ lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Khi

doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đi thuế chưa sử dụng trong phạm vi

doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục

khác về việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản lỗ

tính thuế và các khoản ưu đi thuế chưa sử dụng đó. Trường hợp này yêu cầu là phải trình

by gi trị tài sản thuế thu nhập hỗn lại v cc bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn

lại (xem đoạn 59).

23. Để đánh giá khả năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng được các

khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu đi thuế chưa sử

dụng, doanh nghiệp cần cân nhắc các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan

thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu

thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đi thuế chưa sử dụng

trước khi các khoản này hết hạn sử dụng;

b) Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản chuyển lỗ

và các khoản ưu đi thuế chưa được sử dụng;

c) Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra hay

không; và

d) Các quy định về thuế (xem đoạn 19) có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính

thuế trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đi thuế chưa sử

dụng.

Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế và các

khoản ưu đi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hỗn lại khơng được ghi nhận.

Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hỗn lại chưa được ghi nhận

24. Tại các ngày kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế thu

nhập hon lại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon

lại trước đó chưa được ghi nhận khi việc có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai để

cho phép tài sản thuế hon lại được thu hồi trở nên chắc chắn. Ví dụ, việc cải thiện điều

kiện kinh doanh làm cho yếu tố chắc chắn trở nên r rng hơn là doanh nghiệp sẽ tạo ra đủ

lợi nhuận tính thuế trong tương lai, thỏa mn cc quy định trong đoạn 13 hoặc 21.

Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh

25. Một doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả cho tất cả cc chnh lệch tạm thời

chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản

vốn góp liên doanh, trừ khi đáp ứng được cả 2 điều kiện sau:

a) Công ty mẹ, nhà đầu tư hoặc bên liên doanh có khả năng kiểm soát thời gian hoàn nhập

khoản chênh lệch tạm thời;

b) Chắc chắn khoản chênh lệch tạm thời sẽ không được hoàn nhập trong tương lai có thể dự

đoán được.

26. Khi một công ty mẹ kiểm soát được chính sách chia cổ tức của công ty con, công ty mẹ có

thể kiểm soát thời gian hoàn nhập các chênh lệch tạm thời gắn liền với khoản đầu tư đó

(bao gồm các chênh lệch tạm thời phát sinh không chỉ từ lợi nhuận chưa phân phối mà cịn

từ cc chnh lệch chuyển đổi ngoại tệ). Hơn nữa, thường không thể xác định được giá trị

khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải trả khi chênh lệch tạm thời hoàn nhập. Khi

công ty mẹ xác định lợi nhuận của công ty con sẽ không được phân phối trong tương lai

có thể dự đoán được, thì cơng ty mẹ khơng ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả. Đối

với khoản đầu tư vào các chi nhánh, quá trình xem xét cũng diễn ra tương tự.

27. Doanh nghiệp ghi nhận theo đơn vị tiền tệ chính thức trong ghi chép kế toán cho các

khoản mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài mà hoạt động

này là một phần không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế

toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).

Khi lợi nhuận tính thuế hay lỗ tính thuế và cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục tài

sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài được xác định bằng ngoại tệ, thì cc

thay đổi tỷ giá hối đoái cũng làm phát sinh các chênh lệch tạm thời. Chênh lệch tạm thời này

liên quan đến tài sản và nợ phải trả của hoạt động ở nước ngoài chứ không liên quan tới

khoản đầu tư của doanh nghiệp báo cáo nên doanh nghiệp báo cáo ghi nhận nợ thuế thu nhập

hỗn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hỗn lại (nếu thỏa mn điều kiện ở đoạn 13) phát sinh.

Thuế thu nhập hon lại pht sinh được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem

đoạn 40).

28. Nhà đầu tư của công ty lin kết nếu khơng cĩ quyền kiểm sốt thì khơng quyết định được

chính sách chia cổ tức của công ty liên kết đó. Khi không có thỏa thuận là lợi nhuận của

công ty liên kết sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán được, thì nh đầu

tư phải ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả pht sinh từ khoản chnh lệch tạm thời chịu

thuế gắn liền với khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết. Trong một số trường

hợp, nhà đầu tư có thể không xác định được số thuế sẽ phải trả nếu thu hồi giá vốn của

khoản đầu tư vào công ty liên kết, nhưng có thể xác định được là nó sẽ bằng hoặc vượt

mức tối thiểu. Trường hợp này, thuế thu nhập hon lại phải trả được xác định theo mức tối

thiểu đó.

29. Các bên liên doanh thường thoả thuận về việc phân chia lợi nhuận và xác định việc quyết

định phân chia này cần có sự đồng ý của tất cả cc bn lin doanh hay chỉ cần sự đồng ý của

đa số bên liên doanh. Khi một bên liên doanh có thể kiểm soát việc phân chia lợi nhuận và

chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ không được phân chia trong tương lai có thể dự đoán được

thì thuế thu nhập hỗn lại phải trả khơng được ghi nhận.

30. Doanh nghiệp cần phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại cho tất cả cc chnh lệch tạm

thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhnh, cơng ty

lin kết v cc khoản vốn gĩp lin doanh khi chắc chắn l:

a) Chênh lệch tạm thời sẽ hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán được; và

b) Có lợi nhuận chịu thuế để sử dụng được khoản chênh lệch tạm thời đó.

31. Để xác định có nên ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại cho cc chnh lệch tạm thời được

khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và

các khoản vốn góp liên doanh hay không, doanh nghiệp cần xem xét quy định ở các đoạn

từ 17 đến 20.

Xác định giá trị

32. Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm hiện

hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ)

cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc

niên độ kế toán.

33. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả cần được xác định theo thuế

suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán,

dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.

34. Tài sản thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại cũng như thuế thu nhập hiện hành

và thuế thu nhập hon lại phải trả thường được tính theo thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp đ ban hnh.

35. Việc xác định giá trị thuế thu nhập hon lại phải trả v tài sản thuế thu nhập hỗn lại phải phản

ảnh cc ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi hoặc thanh toán giá trị ghi sổ của

các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh nghiệp dự kiến tại ngày kết thúc niên độ

kế toán.

36. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại v nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả khơng được chiết khấu.

37. Để có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hon lại v thuế thu nhập hỗn lại

phải nộp trn cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về thời gian hoàn nhập của từng

khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường hợp, việc có được biểu chi tiết như vậy là

không thực tế hoặc rất phức tạp. Vì vậy, việc địi hỏi bắt buộc phải chiết khấu cc tài sản

thuế hỗn lại v thuế hỗn lại phải trả l khơng ph hợp. Nếu cho php m khơng địi hỏi bắt buộc phải chiết khấu sẽ dẫn đến tài sản thuế hon lại v thuế hỗn lại phải trả khơng được áp dụng

nhất quán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, chuẩn mực ny khơng địi hỏi bắt buộc v cũng

khơng cho php chiết khấu tài sản thuế hỗn lại v thuế hỗn lại phải trả.

38. Gi trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hỗn lại phải được xem xét lại vào ngày kết thúc niên

độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hỗn lại đến

mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc

toàn bộ tài sản thuế thu nhập hon lại được sử dụng. Các khoản ghi giảm này cần phải

hoàn nhập khi xác định chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế.

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại

39. Kế toán đối với ảnh hưởng về thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hon lại của một

giao dịch hay sự kiện khc được ghi nhận nhất quán với việc ghi nhận cho chính giao dịch

hay sự kiện đó theo quy định tại các đoạn từ 40 đến 47.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

40. Thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi phí để

tính li, lỗ của kỳ pht sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch

hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác

(xem các đoạn từ 43 đến 47).

41. Phần lớn tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả pht sinh khi một

khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng được

tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập hon lại pht sinh

được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:

a) Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi nhuận

kế toán theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối

đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở thực tế phát sinh;



b) Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo

Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu trừ cho mục

đích tính thuế.

42. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả cĩ thể thay

đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm thời có liên quan,

như:

a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hon lại; hoặc

c) Khi thay đổi cch thức thu hồi gi trị tài sản.

Thuế thu nhập hỗn lại pht sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đ được ghi thẳng vào vốn

chủ sở hữu (xem đoạn 45).

Cc khoản mục ghi thẳng vo vốn chủ sở hữu

43. Thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại phải được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu

nếu khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu

trong cùng kỳ hay kỳ khác.

44. Chuẩn mực kế tốn Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép một số khoản mục được ghi thẳng vào

vốn chủ sở hữu, như:

a) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại do có thay đổi về chính sách kế toán,

mà việc thay đổi này được áp dụng hồi tố hoặc phải sửa do có lỗi cơ bản (xem Chuẩn mực kế

toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”);

b) Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (xem

Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).

45. Trường hợp ngoại lệ, có thể khó xác định giá trị thuế thu nhập hiện hành hoặc thuế thu

nhập hon lại lin quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

Ví dụ:

a) Thay đổi về thuế suất hay các quy định về thuế làm ảnh hưởng đến tài sản thuế thu

nhập hon lại hoặc thuế thu nhập hỗn lại phải trả cĩ lin quan (một phần hay tồn bộ) tới một

khoản mục trước đây đ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu; hoặc

b) Doanh nghiệp đ xc định tài sản thuế thu nhập hon lại phải được ghi nhận hoặc

không được tiếp tục ghi nhận toàn bộ gi trị, v tài sản thuế thu nhập hỗn lại đó liên quan (một

phần hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

Trường hợp này thuế thu nhập hon lại v thuế thu nhập hiện hnh lin quan đến các khoản

mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu sẽ được tính dựa trên sự phân bổ hợp lý của thuế

thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hiện hnh của doanh nghiệp trong khuơn khổ quy định về thuế

liên quan, hoặc theo phương pháp khác nhằm đạt được sự phân bổ phù hợp hơn tuỳ từng

trường hợp cụ thể.

46. Khi một tài sản được đánh giá lại cho mục đích thuế và việc đánh giá lại đó liên quan đến

việc đánh giá lại cho mục đích kế toán (nếu có theo quy định của pháp luật) ở một kỳ

trước, hoặc dự kiến sẽ thực hiện ở một kỳ sau này, ảnh hưởng đến thuế của cả việc đánh

giá lại và điều chỉnh cơ sở tính thuế được ghi vào vốn chủ sở hữu trong kỳ thực hiện việc

đánh giá lại. Tuy nhiên, nếu việc đánh giá lại cho mục đích thuế không liên quan đến việc

đánh giá lại cho mục đích kế toán được thực hiện ở một kỳ trước đó hoặc ở kỳ sau này,

ảnh hưởng thuế của việc điều chỉnh cơ sở tính thuế sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh.

47. Khi doanh nghiệp thanh toán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh không có

cơ sở thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho cơ quan thuế

thay cho tổ chức, cá nhân này. Theo quy định hiện hành, khoản nộp thuế trên thu nhập

này được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn. Khoản phải nộp hay đ nộp ny được ghi thẳng vào

vốn chủ sở hữu như một phần của cổ tức, hay lợi nhuận.

Trình by

Tài sản thuế thu nhập hỗn lại v nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả

48. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại v nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả phải được trình by tch biệt

với cc tài sản v nợ phải trả khc trong Bảng cân đối kế toán. Tài sản thuế thu nhập hon lại v

nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả phải được phân biệt với các tài sản thuế thu nhập hiện

hành và thuế thu nhập hiện hành phải nộp.

49. Khi doanh nghiệp phn loại thnh tài sản ngắn hạn, nợ phải trả ngắn hạn v cc tài sản v nợ

phải trả di hạn trn bo co ti chính, thì khơng được phân loại các tài sản thuế thu nhập hon

lại (nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả) thuộc cc khoản mục phản nh về tài sản ngắn hạn

(hoặc nợ phải trả ngắn hạn).

Bù trừ

50. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hiện hành và nợ phải trả thuế thu

nhập hiện hành khi doanh nghiệp:

a) Có quyền hợp pháp để bù trừ các khoản đ được ghi nhận, và

b) Dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc sẽ thu hồi tài sản đồng thời với thanh tốn

nợ phải trả.

51. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hon lại v thuế thu nhập hỗn lại

phải trả khi:

a) Doanh nghiệp có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành

với thuế thu nhập hiện hành phải nộp; v

b) Cc tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả lin quan tới thuế thu

nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cng một cơ quan thuế đối với:

i) Cùng một đơn vị chịu thuế; hoặc

ii) Các đơn vị chịu thuế khác nhau có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành

phải trả và tài sản thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần hoặc thu hồi tài sản

đồng thời với việc thanh toán nợ phải trả trong từng kỳ tương lai khi các khoản

trọng yếu của thuế thu nhập hon lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hỗn lại

được thanh toán hoặc thu hồi.

52. Để tránh phải hoàn nhập từng khoản chênh lệch tạm thời, Chuẩn mực này cho phép doanh

nghiệp được bù trừ tài sản thuế thu nhập hon lại với thuế thu nhập hỗn lại phải trả của

cng đơn vị chịu thuế khi chúng liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại

cùng một cơ quan thuế và doanh nghiệp có quyền hợp pháp để bù trừ tài sản thuế thu

nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp.

53. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp được quyền bù trừ trên cơ sở thuần chỉ cho một

số năm nhất định. Trường hợp này, doanh nghiệp phải trình by biểu thời gian b trừ chi tiết

để xem xét liệu thuế thu nhập hon lại phải trả cĩ lm tăng các khoản thanh toán thuế trong

cùng một kỳ mà một tài sản thuế thu nhập hon lại của một đơn vị chịu thuế khác sẽ làm

giảm các khoản thanh toán của đơn vị chịu thuế thứ hai.

Chi phí thuế

Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến li hoặc lỗ từ cc hoạt động kinh doanh thông

thường

54. Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập lin quan đến li hoặc lỗ từ cc hoạt động kinh doanh

thông thường phải được trình by trn Bo co kết quả hoạt động kinh doanh.

Chnh lệch tỷ gi từ thuế thu nhập hỗn lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài sản thuế thu

nhập hon lại ở nước ngoài

55. Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” quy định một số

khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phải được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí nhưng

không quy định cụ thể về trình by cc khoản chnh lệch ny trn Bo co kết quả hoạt động kinh

doanh. Do đó, chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hon lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài

sản thuế thu nhập hon lại ở nước ngoài được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh và các chênh lệch này có thể được phân loại là chi phí (hoặc thu nhập) thuế

thu nhập hỗn lại nếu việc trình by ny được coi là dễ hiểu cho người sử dụng báo cáo tài

chính.

Thuyết minh

56. Các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp phải

được trình by ring biệt.

57. Cc thnh phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập gồm:

a) Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hiện hnh;

b) Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước;

c) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hỗn lại lin quan đến việc hình thnh v

hồn nhập cc chnh lệch tạm thời;

d) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hỗn lại lin quan đến việc thay đổi thuế

suất hoặc qui định các loại thuế mới;

e) Khoản lợi ích phát sinh từ một khoản lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây,

một khoản ưu đi thuế hoặc chnh lệch tạm thời của cc năm trước được dùng để giảm chi phí

thuế thu nhập hiện hành;

f) Khoản lợi ích từ lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, từ các ưu đi thuế hoặc

chnh lệch tạm thời của cc năm trước được dùng để giảm chi phí thuế thu nhập hỗn lại;

g) Chi phí thuế thu nhập hỗn lại pht sinh từ việc ghi giảm, hay hồn nhập của khoản ghi

giảm năm trước, của tài sản thuế thu nhập hon lại được đề cập ở đoạn 38.

58. Các mục sau đây cần được giải trình ring rẽ

a) Tổng số thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại lin quan đến các khoản mục

được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;

b) Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế v lợi nhuận kế tốn theo một

hoặc cả hai hình thức sau:

(i) Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và tích số của lợi

nhuận kế toán nhân (x) với mức thuế suất áp dụng và cơ sở tính mức thuế

suất áp dụng đó; hoặc

(ii) Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình qun, mức thuế suất p dụng

v cơ sở tính mức thuế suất áp dụng.

c) Giải thích thay đổi về các mức thuế suất áp dụng so sánh với niên độ kế toán trước;

d) Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính

thuế chưa sử dụng và các ưu đi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hon lại no

được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;

e) Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đi thuế

chưa sử dụng;

f) Giá trị của tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả được ghi

nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;

g) Gi trị thu nhập hoặc chi phí thuế hỗn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh r từ cc thay đổi của các giá trị được ghi

nhận trong Bảng cân đối kế toán; và

h) Đối với các trường hợp ngừng hoạt động, chi phí thuế liên quan tới:

i) Li hoặc lỗ do ngừng hoạt động; và

ii) Li hoặc lỗ trong năm của các trường hợp ngừng hoạt động, cùng với các giá trị

tương ứng của mỗi năm trước được trình by.

59. Một doanh nghiệp phải trình by gi trị của tài sản thuế thu nhập hỗn lại v bằng chứng cho

việc ghi nhận, khi:

a) Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hỗn lại phụ thuộc vo lợi nhuận tính thuế trong

tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời chịu

thuế hiện tại; v

b) Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về

thuế m tài sản thuế hỗn lại cĩ lin quan.

60. Nội dung giải trình theo quy định tại đoạn 58 (c) cho phép người sử dụng báo cáo tài chính

hiểu được liệu mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế v lợi nhuận kế tốn l bình

thường hay bất thường và hiểu được các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến mối

quan hệ này trong tương lai. Mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận

kế toán có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như thu nhập được miễn thuế, chi phí không

được khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế), ảnh hưởng của lỗ tính thuế

và thuế suất ngoài nước.

61. Khi trình by mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán theo thuế

suất hiện hành sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho người sử dụng báo cáo tài chính của

doanh nghiệp.

62. Mức thuế suất hiệu quả bình qun l lợi nhuận kế tốn chia cho chi phí (hoặc thu nhập) thuế.

63. Thường là không thực tế khi tính thuế thu nhập hỗn lại phải trả chưa được ghi nhận phát

sinh từ khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và góp vốn vào các liên doanh. Chuẩn mực này quy định doanh nghiệp cần phải trình by tổng số cc chnh lệch tạm thời nhưng không phải trình by thuế thu nhập hỗn lại phải trả. Doanh nghiệp được khuyến khích trình by gi trị cc khoản thuế thu nhập hỗn lại phải trả chưa được ghi nhận đểgiúp những người sử dụng báo cáo tài chính có thể thấy được các thông tin trên là hữu ích.

64. Nếu các thay đổi về thuế suất hoặc luật thuế được ban hành sau ngày kết thúc niên độ kế

toán, doanh nghiệp có thể trình by bất kỳ ảnh hưởng quan trọng nào của các thay đổi này

đối với tài sản thuế thu nhập hon lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả và thuế thu nhập hiện

hành của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày

kết thúc kỳ kế toán năm”)./.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp

báo cáo thuế trọn gói Bình Thạnh