Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn được gọi là báo cáo luồng tiền. Thực chất báo cáo này cho chúng ta biết các luồng tiền vào và các luồng tiền ra trong một kỳ của đơn vị, từ đó so sánh để biết trong kỳ đơn vị đã tạo ra bao nhiêu tiền, đã sử dụng bao nhiêu tiền, tiền được tạo ra từ hoạt động nào và tiền được sử dụng vào hoạt động nào của đơn vị. Đây là một báo cáo mà các chủ nợ và các nhà đầu tư rất quan tâm, bởi vì đơn vị không chỉ cần hoạt động có lãi mà còn phải tạo ra tiền nữa, nếu không khả năng thanh toán của đơn vị sẽ không đảm bảo. Nếu hoạt động của đơn vị không tạo ra lợi nhuận thì sẽ làm giảm dần vốn kinh doanh, nếu đơn vị không tạo ra tiền thì dần dần đơn vị sẽ mất khả năng thanh toán và kết quả là trong cả hai trường hợp đơn vị đều sẽ có nguy cơ đi đến phá sản.
Ví dụ về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Công ty Cổ phần Thương mại A Lưới hoạt động kinh doanh hàng hoá tổng hợp.
Tình hình các luồng tiền vào và luồng tiền ra trong tháng 1 năm 20A vừa qua như sau :
Tiền tồn đầu tháng 1 (tiền mặt và TGNH) 480 triệu
Tiền tồn cuối tháng 647 triệu
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong tháng 1 1.260 triệu
Khấu hao TSCĐ trong tháng 1 93 triệu
Tăng hàng tồn kho 887 triệu
Tăng phải thu của người mua 732 triệu
Mua sắm TSCĐ hữu hình 750 triệu
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 94 triệu
Thu từ nhượng bán TSCĐ hữu hình 611 triệu
Vay dài hạn ngân hàng 498 triệu
Nợ dài hạn 200 triệu
Trả vay dài hạn 32 triệu
Với tài liệu này, theo phương pháp gián tiếp, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Thương mại A lưới được thể hiện như trong bảng dưới đây. Chúng ta nhận thấy, vào cuối tháng 1, tiền bao gồm cả tiền mặt và TGNH của Công ty Cổ phần Thương mại A lưới đã tăng so với đầu tháng là 167 triệu đồng. Xem xét các hoạt động trong tháng 1 thấy rằng dòng tiền vào chủ yếu đến từ hoạt động tài chính mà cụ thể là từ nghiệp vụ vay, nợ dài hạn (698 triệu), trong khi hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư lại đang chi dùng rất nhiều tiền của công ty. Nguyên nhân thứ nhất là do trong tháng 1 công ty mở rộng đầu tư mua sắm TSCĐ (750 triệu đồng) và đầu tư chứng khoán (94 triệu đồng) làm cho dòng tiền ra ở hoạt động này lớn hơn nhiều so với dòng tiền vào (thu từ thanh lý TSCĐ chỉ có 611 triệu đồng). Nguyên nhân thứ hai là do trong tháng 1 công ty mua hàng vào nhiều hơn bán ra (tăng hàng tồn kho cuối tháng
887 triệu) mà lại không mua chịu, trong khi đó lại bán chịu rất nhiều (tăng phải thu 732 triệu) làm cho dòng tiền ra ở hoạt động này lớn hơn cả lợi nhuận trước thuế tạo ra trong tháng. Từ đó dẫn đến dòng tiền thuần từ hai hoạt động kinh doanh và đầu tư đều mang dấu âm (-) và tổng dòng tiền thuần tạo ra trong tháng chỉ có 167 triệu, trong khi lợi nhuận trước thuế tạo ra trong kỳ là 1.260 triệu đồng.
Công ty Cổ phần Thương mại A lưới
Địa chỉ : ………………………………………
ĐT: …………………………………………….
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
cho kỳ kế toán kết thúc vào 31 tháng 1 năm 20A
ĐVT : triệu đồng
KHOẢN MỤC | SỐ TIỀN |
Hoạt động kinh doanh |
|
Lợi nhuận trước thuế | 1.260 |
Khấu hao TSCĐ | 93 |
Tăng khoản phải thu | (732) |
Tăng hàng tồn kho | (887) |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Hoạt động đầu tư | (266)
|
Mua TSCĐ | (750) |
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn | (94) |
Thu nhượng bán TSCĐ | 611 |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Hoạt động tài chính | (233)
|
Vay dài hạn ngân hàng | 498 |
Nợ dài hạn | 200 |
Trả vay dài hạn | (32) |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính | 666 |
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ | 167 |
Tiền tồn đầu tháng | 480 |
Tiền tồn cuối tháng | 647 |
Các từ khóa trọng tâm hoặc các thuật ngữ liên quan đến bài viết trên:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét